Bước tới nội dung

Davinson Sánchez

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Davinson Sánchez
Sánchez thi đấu trong màu áo đội tuyển Colombia tại FIFA World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Davinson Sánchez Mina[1]
Ngày sinh 12 tháng 6, 1996 (28 tuổi)[2]
Nơi sinh Caloto, Colombia
Chiều cao 1,87 m (6 ft 2 in)[3]
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Galatasaray
Số áo 6
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2013–2016 Atlético Nacional 26 (0)
2016–2017 Ajax 32 (6)
2017–2023 Tottenham Hotspur 143 (3)
2023– Galatasaray 23 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013 U17 Colombia 2 (0)
2014–2015 U20 Colombia 14 (0)
2016 Olympic Colombia 2 (0)
2016– Colombia 65 (2)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Colombia
Bóng đá nam
Cúp bóng đá Nam Mỹ
Á quân Hoa Kỳ 2024 Đồng đội
Vị trí thứ ba Brasil 2021 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 5 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 7 năm 2024

Davinson Sánchez Mina (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Colombia hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Super Lig Galatasarayđội tuyển bóng đá quốc gia Colombia.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Atlético Nacional

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi còn trẻ, Sánchez chơi cho đội trẻ của América de Cali, nhưng sau khi bố mẹ anh chuyển đi, anh chuyển đến chơi cho Atlético Nacional.[4] Anh ra mắt đội một vào ngày 27 tháng 10 năm 2013, trong trận thua 0-1 trước Boyacá Chicó. Anh có mặt trong đội hình xuất phát và chơi cả trận đấu.[5]

Vào ngày 2 tháng 3 năm 2016, Sánchez ghi bàn thắng đầu tiên cho Nacional trong trận thắng 3-0 trước Sporting Cristal, câu lạc bộ đến từ Peru ở giải Copa Libertadores.[6] Nhờ màn trình diễn thuyết phục ở Nacional, các câu lạc bộ ở nước ngoài bao gồm Barcelona, Flamengo, và Ajax đã thể hiện sự quan tâm trong việc ký hợp đồng với anh.[7][8] Barcelona đã ra lời đề nghị để ký hợp đồng với anh, nhưng Sánchez từ chối vì anh không muốn đá cho đội trẻ FC Barcelona B.[9] Anh đã vô địch Copa Libertadores 2016 cùng với Nacional.[cần dẫn nguồn]

Vào tháng 6 năm, Sánchez ký hợp đồng có thời hạn năm năm với câu lạc bộ Ajax, cho tới năm 2021.[10] Ajax phải trả mức phí 5 triệu euro cho Atlético Nacional.[11] Vài ngày sau, Ajax đã ký hợp đồng với người đồng hương của Sánchez là Mateo Cassierra, khiến anh trở thành người Colombia thứ hai trong đội hình. Sánchez ra mắt Ajax vào ngày 13 tháng 8 trong trận hòa 2-2 với Roda JC Kerkrade, anh có mặt trong đội hình xuất phát và chơi đủ 90 phút. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Ajax vào ngày 24 tháng 9 trước PEC Zwolle. Vào ngày 8 tháng 5 năm 2017, anh nhận giải Cầu thủ xuất sắc nhất mùa của Ajax.[12]

Tottenham Hotspur

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 18 tháng 8 năm 2017, câu lạc bộ Ngoại hạng Anh Tottenham Hotspur thông báo rằng họ đã thống nhất chuyển nhượng Sánchez với bản hợp đồng sáu năm tùy theo giấy phép lao động, với khoản phí chuyển nhượng 42 triệu bảng, phá vỡ mức phí chuyển nhượng kỷ lục của câu lạc bộ.[13] Anh ra mắt câu lạc bộ vào ngày 27 tháng 8 khi vào sân thay Mousa Dembélé ở phút 92 trong trận hòa 1-1 trước Burnley.[14]

Vào ngày 15 tháng 5 năm 2018, Sánchez đã ký một hợp đồng mới với Tottenham, giữ anh ở lại câu lạc bộ cho đến tháng 2 năm 2024.[15]

Vào ngày 10 tháng 2 năm 2019, Sánchez ghi bàn thắng đầu tiên cho Tottenham trong trận đấu với Leicester City.[16]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

HLV José Pékerman gọi Sánchez lên tập trung ở đội tuyển quốc gia Colombia vào tháng 2 năm 2016.[17]

Vào tháng 5 năm 2018, anh có tên trong đội hình sơ bộ 35 người của đội tuyển quốc gia Colombia cho Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 ở Nga.[18] Vào tháng 6 năm 2018, anh có tên trong đội hình 23 người chính thức.[19] Anh đã chơi cả bốn trận đấu cho tuyển Colombia.[20]

Vào tháng 6 năm 2019, anh chơi 3 trong 4 trận đấu ở Copa América 2019, giúp đội giữ sạch lưới và vào vòng tứ kết.[21] Tuy nhiên, Colombia đã để thua Chile ở chấm luân lưu và phải rời giải.[22]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 26 tháng 5 năm 2024[23]
Số lần ra sân và số bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
CLB Mùa giải Giải đấu Cup League Cup Châu Âu Khác Tổng cộng
Giải đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Atlético Nacional 2013 Categoría Primera A 3 0 0 0 3 0
2014 Categoría Primera A 2 0 2 0 0 0 0 0 4 0
2015 Categoría Primera A 7 0 1 0 0 0 8 0
2016 Categoría Primera A 14 0 0 0 14[a] 1 2[b] 0 30 1
Tổng cộng 26 0 3 0 14 1 2 0 45 1
Jong Ajax 2017–18 Jupiler League 1 0 1 0
Ajax 2016–17 Eredivisie 32 6 0 0 12[c] 0 0 0 43 6
2017–18 Eredivisie 0 0 0 0 2[d] 1 0 0 2 1
Tổng cộng 33 6 0 0 14 1 0 0 47 7
Tottenham Hotspur 2017–18 Premier League 31 0 2 0 0 0 8[d] 0 0 0 41 0
2018–19 Premier League 23 1 2 0 4 0 8[d] 0 37 1
2019–20 Premier League 29 0 4 0 1 0 5[d] 0 39 0
2020–21 Premier League 18 0 2 2 2 0 10[c] 0 32 2
2021–22 Premier League 23 2 1 0 5 0 3[e] 0 32 2
2022–23 Premier League 18 0 3 0 1 0 2[d] 0 24 0
2023–24 Premier League 1 0 0 0 1 0 2 0
Tổng cộng 143 3 14 2 14 0 36 0 207 5
Galatasaray 2023–24 Süper Lig 23 2 3 1 6[f] 0 0 0 32 3
Tổng cộng sự nghiệp 225 11 20 3 14 0 70 2 2 0 331 16
  1. ^ Số lần ra sân ở Copa Libertadores
  2. ^ Số lần ra sân ở Superliga Colombiana
  3. ^ a b Số lần ra sân ở Europa League
  4. ^ a b c d e Số lần ra sân ở Champions League
  5. ^ Ra sân ở UEFA Europa Conference League
  6. ^ 4 lần ra sân ở UEFA Champions League, 2 lần ra sân ở UEFA Europa League

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 14 tháng 7 năm 2024[24]
Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển Năm Trận Bàn
Colombia
2016 1 0
2017 6 0
2018 10 0
2019 12 0
2020 3 0
2021 13 0
2022 6 1
2023 7 0
2024 7 1
Tổng cộng 65 2
Bàn thắng và kết quả của Colombia được để trước.
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 19 tháng 11 năm 2022 Sân vận động DRV PNK, Fort Lauderdale, Hoa Kỳ  Paraguay
1–0
2–0
Giao hữu
2. 28 tháng 6 năm 2024 Sân vận động State Farm, Glendale, Hoa Kỳ  Costa Rica 2–0 3–0 Copa América 2024

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Davinson Sanchez”. L'Équipe. Paris. Truy cập 21 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ “FIFA World Cup Russia 2018: List of players: Colombia” (PDF). FIFA. 15 tháng 7 năm 2018. tr. 5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập 21 tháng 9 năm 2019.
  3. ^ “Davinson Sánchez – English”. Ajax. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2017. Truy cập 27 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ “No hay título que se le resista a Davinson Sánchez”. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Madrid. 16 tháng 3 năm 2016.
  5. ^ “Atlético Nacional vs. Boyacá Chicó”. Soccerway. 27 tháng 10 năm 2013.
  6. ^ “Atlético Nacional vs. Sporting Cristal”. Soccerway. 2 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ “Mercado da bola 2016: Flamengo espera anunciar dois zagueiros e um atacante nesta semana” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Torcedores. 24 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ “Colombiaanse centrale verdediger tekent bij Ajax in plaats van FC Barcelona” (bằng tiếng Hà Lan). SoccerNews.nl. 1 tháng 6 năm 2016.
  9. ^ “Barcelona loopt blauwtje: 'Hij heeft daar geen enkele zekerheid” (bằng tiếng Hà Lan). Voetbalzone. 27 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ “Ajax contracteert Davinson Sánchez Mina” (bằng tiếng Hà Lan). Ajax. 21 tháng 6 năm 2016.
  11. ^ “Ajax heeft tweede Colombiaanse aanwinst binnen”. De Telegraaf (bằng tiếng Hà Lan). 19 tháng 6 năm 2016.
  12. ^ “Colombia's Davinson Sanchez 'player of the year' after 1st year at Dutch giants Ajax”.
  13. ^ “Davinson Sanchez: Tottenham complete signing of Ajax defender on six-year deal”. BBC Sport. 23 tháng 8 năm 2017. Truy cập 29 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ “Tottenham Hotspur 1 – 1 Burnley”. BBC Sport. 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập 30 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ “Davinson signs new contract”. Tottenham Hotspur F.C. 15 tháng 5 năm 2018. Truy cập 15 tháng 5 năm 2018.
  16. ^ Wilson, Jeremy; Tweedale, Alistair (10 tháng 2 năm 2019). “Spurs hold on to beat profligate Leicester after Jamie Vardy misses penalty with first touch”. The Telegraph. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2019.
  17. ^ “Pekerman calls-up local players with a view to WC qualifying”. oximity.com. 12 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2018. Truy cập 11 tháng 7 năm 2016.
  18. ^ “Revealed: Every World Cup 2018 squad – Final 23-man lists | Goal.com”. Truy cập 5 tháng 6 năm 2018.
  19. ^ “Colombia name World Cup squad”. ESPN. Truy cập 28 tháng 6 năm 2018.
  20. ^ “Colombia Results – 2018–19 | ESPN”. ESPN. Truy cập 28 tháng 6 năm 2018.
  21. ^ Callaghan, Shane (16 tháng 6 năm 2019). 'Immense': Tottenham fans react to Davinson Sanchez 'masterclass'. HITC.
  22. ^ Agence France-Presse (29 tháng 6 năm 2019). “Alexis Sanchez scores winning penalty as Chile beat Colombia to reach Copa America semi-finals”. The National.
  23. ^ “Davinson Sánchez profile”. Soccerway.
  24. ^ “Sánchez, Davinson”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập 21 tháng 2 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]