Bộ Hoa tán
Bộ Hoa tán | |
---|---|
Cần tây (Apium graveolens) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Apiales Nakai, 1930 |
Các họ | |
Danh sách
|
Bộ Hoa tán (danh pháp khoa học: Apiales) là một bộ thực vật có hoa. Các họ được đưa ra tại đây là điển hình trong các hệ thống phân loại mới nhất, mặc dù vẫn còn có sự dao động không lớn, cụ thể là họ Torriceliaceae có thể vẫn được chia ra tiếp. Các họ này được đặt trong phạm vi của phân nhóm Cúc trong lớp Magnoliopsida.
Theo APG, bộ Hoa tán chứa 7 họ, 494 chi và 5.489 loài[1]. Bộ Hoa tán chiếm khoảng 2,4% sự đa dạng của thực vật hai lá mầm thật sự (Magallón và ctv. 1999). Wikström và ctv. (2001) cho rằng bộ này xuất hiện vào khoảng 85-90 triệu năm trước (Ma), trong tầng Santon-Turon, với sự phân hóa thành các họ Apiaceae-Araliaceae diễn ra vào khoảng 46-48 Ma, mặc dù các chi tiết về các quan hệ trong phạm vi nhánh là khác với những gì APG đề xuất.
Trong hệ thống Cronquist, chỉ có các họ Apiaceae và Araliaceae được đưa vào trong bộ này và bộ bị giới hạn này được đặt trong nhóm Hoa hồng chứ không phải nhóm Cúc. Họ Pittosporaceae đã được đặt trong bộ Hoa hồng (Rosales) và tất cả những họ còn lại nằm trong phạm vi họ Sơn thù du (Cornaceae) của bộ Sơn thù du (Cornales).
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Phân loại dưới đây lấy theo website của APG II[1], tra cứu ngày 17-10-2008.
- Apiaceae (họ cà rốt): khoảng 434 chi và 3.780 loài
- Araliaceae (họ nhân sâm): khoảng 43 chi và 1.450 loài
- Griseliniaceae: khoảng 1 chi và 6 loài
- Myodocarpaceae: khoảng 2 chi và 19 loài
- Pennantiaceae: khoảng 1 chi và 4 loài
- Pittosporaceae (họ hải đồng): khoảng 6-9 chi và 200 loài
- Torricelliaceae: khoảng 3 chi và 10 loài
Trong một vài hệ thống phân loại cũ hơn, người ta còn ghi nhận các họ:
- Aralidiaceae (1 chi Aralidium, APG II coi thuộc họ Torricelliaceae).
- Mackinlayaceae (APG II coi như là phân họ Mackinlayoideae của họ Apiaceae)
- Melanophyllaceae (1 chi Melanophylla, APG II coi thuộc họ Torricelliaceae).
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu đồ chỉ ra mối quan hệ phát sinh chủng loài của bộ Hoa tán với các bộ khác trong nhánh Cúc như sau:
Asterids |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Biểu đồ chỉ ra mối quan hệ phát sinh chủng loài của các họ trong phạm vi bộ Hoa tán như sau:
Apiales |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Chandler G.T. và G. M. Plunkett. 1994. Evolution in Apiales: nuclear and chloroplast markers together in (almost) perfect harmony. Botanical Journal of the Linnean Society 144: Trang 123-147 (bản tóm tắt có sẵn trực tuyến tại đây).