Bước tới nội dung

Can't Be Tamed

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Can't Be Tamed
Album phòng thu của Miley Cyrus
Phát hành18 tháng 6 năm 2010 (2010-06-18)
Thu âm2009–2010
Thể loạiDance-pop
Thời lượng44:08
Hãng đĩaHollywood
Sản xuất
Thứ tự album của Miley Cyrus
The Time of Our Lives
(2009)
Can't Be Tamed
(2010)
Bangerz
(2013)
Đĩa đơn từ Can't Be Tamed
  1. "Can't Be Tamed"
    Phát hành: 3 tháng 5, 2010
  2. "Who Owns My Heart"
    Phát hành: 22 tháng 10, 2010

Can't Be Tamed là album phòng thu thứ ba của ca sĩ người Mỹ Miley Cyrus, phát hành ngày 18 tháng 6 năm 2010, bởi Hollywood Records. Đây là album cuối cùng của nữ ca sĩ với hãng đĩa, trước khi cô ký hợp đồng với RCA Records vào đầu năm 2013. Cyrus bắt đầu sáng tác và thu âm cho dự án vào cuối năm 2009, trong lúc thực hiện chuyến lưu diễn Wonder World Tour, và hoàn thiện vào đầu năm 2010. Được nữ ca sĩ mô tả là "[bản thu âm] hay để mở trong xe hơi",[1] Can't Be Tamed đánh dấu sự thay đổi về mặt âm nhạc so với những tác phẩm trước của cô, sau khi cô thừa nhận không còn hứng thú với phong cách từng theo đuổi. Những nỗ lực đã tạo nên một album mang hơi hướng dance-pop, được hãng đĩa của Cyrus thừa nhận là khác với kế hoạch ban đầu cho dự án. Nội dung ca từ của đĩa nhạc chủ yếu xoay quanh việc thoát khỏi những ràng buộc và kỳ vọng, với phần lớn được đặt trong bối cảnh những mối quan hệ lãng mạn. Hầu hết album được sản xuất bởi Rock MafiaJohn Shanks.

Cyrus đồng sáng tác tất cả những bài hát trong Can't Be Tamed, ngoại trừ bản hát lại "Every Rose Has Its Thorn" của ban nhạc Poison. Sau khi phát hành, album nhận được những đánh giá trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, chủ yếu nhắm vào khâu âm nhạc thiếu chỉn chu và việc xây dựng hình ảnh đang trưởng thành của Cyrus kém hi���u quả, bên cạnh những chỉ trích xoay quanh giọng hát bị xử lý quá mức và thiếu chiều sâu cảm xúc của cô. Tuy nhiên, Can't Be Tamed vẫn gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng tại Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, đồng thời lọt vào top 10 ở nhiều thị trường lớn, bao gồm vươn đến top 5 tại Úc, Áo, Canada, Đức, Ireland, Ý, New Zealand và Thụy Sĩ. Album ra mắt ở vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 102,000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu, một thành tích kém xa những tác phẩm trước của Cyrus và trở thành album phòng thu đầu tiên của cô không đạt ngôi vị quán quân.

Hai đĩa đơn đã được phát hành từ Can't Be Tamed. Bài hát chủ đề cùng tên được chọn làm đĩa đơn mở đường, đạt vị trí thứ tám trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và tiếp nhận những thành công tương đối trên toàn thế giới. "Who Owns My Heart" được phát hành làm đĩa đơn thứ hai, nhưng chỉ giới hạn tại Đức. Để quảng bá album, Cyrus xuất hiện và trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Dancing with the Stars, Good Morning America, Late Show with David Letterman, Wetten, dass..?giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2010. Ngoài ra, cô cũng tiến hành chuyến lưu diễn Gypsy Heart Tour với 21 đêm diễn và đi qua Mỹ Latinh, Úc và Philippines. Những video ca nhạc và hoạt động quảng bá cho Can't Be Tamed đánh dấu hình tượng ngày càng khiêu khích của Cyrus, khác với hình ảnh trong loạt phim sitcom cô thủ vai chính Hannah Montana. Nữ ca sĩ tiếp tục theo đuổi hình tượng này khi gia nhập RCA Records và ra mắt album phòng thu thứ tư của cô Bangerz (2013).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Can't Be Tamed.[2]

Can't Be Tamed – Phiên bản tiêu chuẩn[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Liberty Walk"
4:06
2."Who Owns My Heart"
  • Cyrus
  • Armato
  • James
  • Karaoglu
Rock Mafia3:35
3."Can't Be Tamed"
  • Cyrus
  • Armato
  • James
  • Marek Pompetzki
  • Paul NZA
  • Rock Mafia
  • Karaoglu[a]
  • Pompetzki[a]
2:48
4."Every Rose Has Its Thorn"Rock Mafia3:48
5."Two More Lonely People"
Rock Mafia3:10
6."Forgiveness and Love"
  • Cyrus
  • Armato
  • James
  • Adam Schmalholz
Rock Mafia3:28
7."Permanent December"Shanks3:38
8."Stay"
  • Cyrus
  • Shanks
Shanks4:22
9."Scars"
  • Cyrus
  • Shanks
Shanks3:42
10."Take Me Along"
  • Cyrus
  • Shanks
Shanks4:09
11."Robot"
  • Cyrus
  • Shanks
Shanks3:43
12."My Heart Beats for Love"Shanks3:43
Tổng thời lượng:44:15
Can't Be Tamed – Bản nhạc bổ sung trên iTunes Store[3]
STTNhan đềThời lượng
13."Can't Be Tamed" (Rockangeles Remix; hợp tác với Lil Jon)4:00
Tổng thời lượng:48:15
Can't Be Tamed – Phiên bản tại Nhật Bản và Vương quốc Anh (DVD kèm theo)[4][5]
STTNhan đềThời lượng
1."Can't Be Tamed" (hậu trường video ca nhạc) 
2."Fly on the Wall" (Trực tiếp tại O2) 
3."Start All Over" (Trực tiếp tại O2) 
4."Can't Be Tamed" (video ca nhạc) 
5."Who Owns My Heart" (video ca nhạc; độc quyền tại Nhật Bản) 
6."Miley Hearts London" 
Ghi chú

^a nghĩa là đồng sản xuất

Miley Cyrus: Live from London

[sửa | sửa mã nguồn]
Miley Cyrus: Live from London
Video của Miley Cyrus
Phát hành18 tháng 6 năm 2010 (2010-06-18)
Thu âm
Thời lượng120 phút
Hãng đĩaHollywood
Đạo diễnRussell Thomas
Thứ tự album của Miley Cyrus
Miley Cyrus: Live from London
(2010)
Bangerz Tour
(2015)

Miley Cyrus: Live from London là album video đầu tiên của ca sĩ người Mỹ Miley Cyrus, được phát hành kèm với phiên bản cao cấp của Can't Be Tamed.[6] Album ghi lại buổi diễn của Cyrus tại The O2 Arena, Vương quốc Anh trong chuyến lưu diễn Wonder World Tour, vào các ngày 13, 14, 19, 20 và 29 tháng 12 năm 2009.[6]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
DVD[7]
STTNhan đềThời lượng
1."Hello London / Wanna Hear My Fingers Crack?" 
2."Breakout" 
3."Start All Over" 
4."7 Things" 
5."Kicking and Screaming" 
6."It's More About the Music Here" 
7."Bottom of the Ocean" 
8."You Have to Buy It" 
9."Fly on the Wall" 
10."Let's Get Crazy" 
11."Hoedown Throwdown" 
12."Not Sure if the Queen Jams Out" 
13."These Four Walls" 
14."I Don't Do Hats" 
15."When I Look at You" 
16."Obsessed" 
17."The Show Can't Go On / Back Stage at the O2" 
18."Spotlight" 
19."G.N.O. (Girl's Night Out)" 
20."I Love Rock 'n' Roll" 
21."Party in the U.S.A." 
22."Hovering" (hợp tác với Trace Cyrus) 
23."This Is How We Roll" 
24."Simple Song" 
25."See You Again" 
26."The Climb" 
27."Thành phần thực hiện" 

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[40] Vàng 35.000^
Brasil (Pro-Música Brasil)[41] Bạch kim 40.000*
Philippines (PARI)[42] Bạch kim 7.500*
Ba Lan (ZPAV)[43] Vàng 10.000*
Bồ Đào Nha (AFP)[44] Vàng 10.000^
Anh Quốc (BPI)[45] Bạc 60.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[46] Vàng 500.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Phiên bản Hãng đĩa Ct.
Đức 18 tháng 6, 2010
  • Tiêu chuẩn
  • cao cáp
Universal Music [47]
Vương quốc Anh 21 tháng 6, 2010 Polydor [4]
Hoa Kỳ Hollywood [3]
Nhật Bản 23 tháng 6, 2010 Avex [48]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Vena, Jocelyn (2 tháng 4 năm 2010). “Miley Cyrus Says Next Album Has A 'Techno Vibe'. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ Can't Be Tamed. Miley Cyrus. Hollywood Records. 2010.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ a b c “iTunes – Music – Can't Be Tamed by Miley Cyrus”. iTunes Store (US). Apple Inc. 21 tháng 6 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  4. ^ a b “Can't Be Tamed (Deluxe Edition) [CD+DVD]”. Amazon.com (UK). 21 tháng 6 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  5. ^ “Can't Be Tamed (CD+DVD Deluxe Edition)”. Amazon.com (JP). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  6. ^ a b Donahue, Anne (28 tháng 5 năm 2010). “Miley Cyrus: The Billboard Cover Story”. Billboard: 3–4. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  7. ^ “Can't Be Tamed [CD/DVD] [CD & DVD]-DVD-CD”. Best Buy. 21 tháng 6 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  8. ^ "Australiancharts.com – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014.
  9. ^ "Austriancharts.at – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014.
  10. ^ "Ultratop.be – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014.
  11. ^ "Ultratop.be – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014.
  12. ^ "Miley Cyrus Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập February 9, 2014.
  13. ^ "Danishcharts.dk – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014.
  15. ^ “European Albums”. Billboard. 30 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2021.
  16. ^ "Miley Cyrus: Can't Be Tamed" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập February 9, 2014.
  17. ^ "Lescharts.com – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014.
  18. ^ "Offiziellecharts.de – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập November 8, 2020.
  19. ^ "Greekcharts.com – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  20. ^ "Album Top 40 slágerlista – {{{year}}}. {{{week}}}. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập February 9, 2014.
  21. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week {{{week}}}, {{{year}}}". Chart-Track. IRMA. Truy cập February 9, 2014.
  22. ^ "Italiancharts.com – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014.
  23. ^ "Oricon Top 50 Albums: 2010-07-05" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập May 16, 2021.
  24. ^ "Mexicancharts.com – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  25. ^ "Charts.nz – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014.
  26. ^ "Norwegiancharts.com – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014.
  27. ^ "Portuguesecharts.com – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014.
  28. ^ “South African Albums Chart Top 20”. Recording Industry of South Africa. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2010.
  29. ^ "Spanishcharts.com – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014.
  30. ^ "Swedishcharts.com – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014.
  31. ^ "Swisscharts.com – Miley Cyrus – Can't Be Tamed" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập February 9, 2014.
  32. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập February 9, 2014.
  33. ^ "Miley Cyrus Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập February 9, 2014.
  34. ^ “Jahreshitparade Alben 2010”. austriancharts.at. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2020.
  35. ^ “European Albums: Best of 2010”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2021.
  36. ^ “Top de l'année Top Albums 2010” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2020.
  37. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2020.
  38. ^ “Best selling albums in 2010 of Hungary”. austriancharts.at. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2021.
  39. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2010”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2020.
  40. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  41. ^ “Chứng nhận album Brasil – Miley Cyrus – Can't Be Tamed” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  42. ^ “Miley Cyrus Recibe Disco de Platino en Filipinas”. Rumberos. 16 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2023.
  43. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2010 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2021.
  44. ^ “Chứng nhận album Bồ Đào Nha – Miley Cyrus – Can't Be Tamed” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  45. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Miley Cyrus – Can't Be Tamed” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2021.
  46. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Miley Cyrus – Can't Be Tamed” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023.
  47. ^ “Can't Be Tamed”. Amazon.com (DE). 18 tháng 6 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  48. ^ “Can't Be Tamed ~ Deluxe Edition ~”. Avex Marketing. 23 tháng 6 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]