Internazionali BNL d'Italia 2014
Giao diện
Giải quần vợt Ý Mở rộng 2014 | |
---|---|
Ngày | 11 – 18 tháng 5 |
Lần thứ | 71st |
Thể loại | Masters 1000 Premier 5 |
Bốc thăm | 56S / 24D 56S / 28D |
Tiền thưởng | €2.884.675 $2.440.070 |
Mặt sân | Đất nện |
Địa điểm | Rome, Ý |
Sân vận động | Foro Italico |
Các nhà vô địch | |
Đơn nam | |
Novak Djokovic[1] | |
Đơn nữ | |
Serena Williams | |
Đôi nam | |
Daniel Nestor / Nenad Zimonjić | |
Đôi nữ | |
Květa Peschke / Katarina Srebotnik |
Giải quần vợt Ý Mở rộng 2014[1][2][3] (hay 2014 Rome Masters[3][4][5] và tiêu đề tài trợ 2014 Internazionali BNL d'Italia) là một giải quần vợt diễn ra trên sân đất nện ngoài trời tại Foro Italico ở Rome, Ý. It was the 71st đây là mùa giải thứ của Giải quần vợt Ý Mở rộng và được phân loại là sự kiện ATP World Tour Masters 1000 trong ATP World Tour 2014 và một sự kiện Premier 5 trong WTA Tour 2014. Giải diễn ra từ 11–18 tháng 5 năm 2014.
Điểm và tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | W | CK | BK | TK | 1/16 | 1/32 | 1/64 | Q | Q2 | Q1 |
Đơn nam[6] | 1000 | 600 | 360 | 180 | 90 | 45 | 10 | 25 | 16 | 0 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi nam[6] | 0 | — | — | — | — | |||||
Đơn nữ[7] | 900 | 585 | 350 | 190 | 105 | 60 | 10 | 30 | 20 | 1 |
Đôi nữ[7] | 10 | — | — | — | — |
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | W | CK | BK | TK | 1/16 | 1/32 | 1/64 | Q2 | Q1 |
Đơn nam | €549.000 | €269.150 | €135.480 | €68.890 | €35.775 | €18.860 | €10.185 | €2.345 | €1.195 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đơn nữ | €387.130 | €193.190 | €96.595 | €44.500 | €22.060 | €11.323 | €5.820 | €3.239 | €1.666 |
Đôi nam | €170.000 | €83.240 | €41.750 | €21.430 | €11.080 | €5.840 | — | — | — |
Đôi nữ | €110.770 | €55.948 | €22.694 | €13.940 | €7.040 | €3.489 | — | — | — |
Vận động viên ATP
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
ESP | Rafael Nadal | 1 | 1 |
SRB | Novak Djokovic | 2 | 2 |
SUI | Stan Wawrinka | 3 | 3 |
SUI | Roger Federer | 4 | 4 |
ESP | David Ferrer | 5 | 5 |
CZE | Tomáš Berdych | 6 | 6 |
GBR | Andy Murray | 8 | 7 |
CAN | Milos Raonic | 9 | 8 |
Hoa Kỳ | John Isner | 10 | 9 |
FRA | Jo-Wilfried Tsonga | 13 | 11 |
BUL | Grigor Dimitrov | 14 | 12 |
ITA | Fabio Fognini | 15 | 13 |
RUS | Mikhail Youzhny | 16 | 14 |
GER | Tommy Haas | 17 | 15 |
ESP | Tommy Robredo | 18 | 16 |
- Bảng xếp hạng tính đến ngày tháng 5 5, 2014.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Vượt qua vòng loại:
- Pablo Carreño Busta
- Santiago Giraldo
- Andrey Golubev
- Alejandro González
- Pere Riba
- Stéphane Robert
- Stefano Travaglia
Thua cuộc may mắn:
Bỏ cuộc
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Nicolás Almagro
- Juan Martín del Potro (wrist injury)
- Richard Gasquet
- Florian tháng 5er
- Gaël Monfils
- Kei Nishikori
- Benoît Paire
Giải nghệ
[sửa | sửa mã nguồn]- Alejandro Falla (right foot pain)
- Santiago Giraldo (abductor strain)
- Andrey Golubev (hip flexor strain)
- Tommy Haas
Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ | Bob Bryan | Hoa Kỳ | Mike Bryan | 1 | 1 |
AUT | Alexander Peya | BRA | Bruno Soares | 6 | 2 |
CRO | Ivan Dodig | BRA | Marcelo Melo | 11 | 3 |
ESP | David Marrero | ESP | Fernando Verdasco | 19 | 4 |
FRA | Nicolas Mahut | FRA | Édouard Roger-Vasselin | 25 | 5 |
CAN | Daniel Nestor | SRB | Nenad Zimonjić | 29 | 6 |
POL | Łukasz Kubot | SWE | Robert Lindstedt | 34 | 7 |
PHI | Treat Huey | GBR | Dominic Inglot | 41 | 8 |
- Bảng xếp hạng tính đến ngày tháng 5 5, 2014.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Bỏ cuộc
[sửa | sửa mã nguồn]- Trong giải đấu
Vận động viên WTA
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
Hoa Kỳ | Serena Williams | 1 | 1 |
CHN | Li Na | 2 | 2 |
POL | Agnieszka Radwańska | 3 | 3 |
ROU | Simona Halep | 5 | 4 |
CZE | Petra Kvitová | 6 | 5 |
SRB | Jelena Janković | 7 | 6 |
GER | Angelique Kerber | 8 | 7 |
RUS | Maria Sharapova | 9 | 8 |
SVK | Dominika Cibulková | 10 | 9 |
ITA | Sara Errani | 11 | 10 |
SRB | Ana Ivanovic | 12 | 11 |
ITA | Flavia Pennetta | 13 | 12 |
ESP | Carla Suárez Navarro | 14 | 13 |
GER | Sabine Lisicki | 16 | 15 |
Hoa Kỳ | Sloane Stephens | 17 | 16 |
CAN | Eugenie Bouchard | 18 | 17 |
- Bảng xếp hạng tính đến ngày tháng 5 5, 2014.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Vượt qua vòng loại:
- Mona Barthel
- Belinda Bencic
- Petra Cetkovská
- Lauren Davis
- Casey Dellacqua
- Christina McHale
- Monica Puig
- Chanelle Scheepers
Thua cuộc may mắn:
Bỏ cuộc
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Victoria Azarenka (chấn thương bàn chân trái)[8] --> thay bởi Varvara Lepchenko
- Kaia Kanepi (chấn thương gót chân phải)[9] --> thay bởi Peng Shuai
- Caroline Wozniacki (chất thương đùi trái)[10] --> thay bởi Paula Ormaechea
- Trong giải đấu
- Simona Halep (chất thương bụng trái)
Giải nghệ
[sửa | sửa mã nguồn]- Svetlana Kuznetsova (chất thương hông trái)
Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
TPE | Hsieh Su-wei | CHN | Peng Shuai | 3 | 1 |
ITA | Sara Errani | ITA | Roberta Vinci | 6 | 2 |
RUS | Ekaterina Makarova | RUS | Elena Vesnina | 11 | 3 |
CZE | Květa Peschke | SLO | Katarina Srebotnik | 17 | 4 |
ZIM | Cara Black | IND | Sania Mirza | 17 | 5 |
Hoa Kỳ | Raquel Kops-Jones | Hoa Kỳ | Abigail Spears | 30 | 6 |
RUS | Alla Kudryavtseva | AUS | Anastasia Rodionova | 38 | 7 |
GER | Julia Görges | GER | Anna-Lena Grönefeld | 43 | 8 |
- Bảng xếp hạng tính đến ngày tháng 5 5, 2014.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Bỏ cuộc
[sửa | sửa mã nguồn]- Trong giải đấu
- Zhang Shuai (chất thương vai)
Giải nghệ
[sửa | sửa mã nguồn]- Sara Errani (chất thương hông trái)
Nhà vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam
[sửa | sửa mã nguồn]- Novak Djokovic đánh bại Rafael Nadal, 4–6, 6–3, 6–3
Đơn nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Serena Williams đánh bại Sara Errani, 6–3, 6–0
Đôi nam
[sửa | sửa mã nguồn]- Daniel Nestor / Nenad Zimonjić đánh bại Robin Haase / Feliciano López, 6–4, 7–6(7–2)
Đôi nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Květa Peschke / Katarina Srebotnik đánh bại Sara Errani / Roberta Vinci, 4–0, ret.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Novak Djokovic beats Rafael Nadal to win Giải quần vợt Ý Mở rộng ở Rome”. BBC Sport. 18 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Novak Djokovic returns from wrist injury by beating Stepanek at Giải quần vợt Ý Mở rộng; Giorgi advances”. Fox News. Associated Press. 13 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
- ^ a b “Rome Masters final 2014, Rafael Nadal v Novak Djokovic: live” (live commentary). The Telegraph. 18 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Rafael Nadal, Novak Djokovic into Rome Masters final; Sara Errani, Serena Williams reach decider”. Australian Broadcasting Corporation. Agence France-Presse, Reuters. 18 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Tennis: Djokovic stuns Nadal to wở Rome Masters”. The Straits Times. Singapore Press Holdings. Agence France-Presse. 19 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
- ^ a b “Rankings explained”. atpworldtour.com. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b “Rankings explained”. WTA. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Injured Azarenka pulls out of Madrid, Rome”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Kaia decided to withdraw from Rome WTA tournament due to chấn thương gót chân phải”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Carolina Wozniacki pulls out of Rome”. tennisworldusa.org. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.