Bước tới nội dung

Marcos Alonso

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do MrTranCFCVN (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 16:16, ngày 31 tháng 8 năm 2016 (Trang mới: “{{spanish name|Alonso|Mendoza}} {{Infobox football biography | name = Marcos Alonso | image = Marcos Alonso.jpg | caption = Alonso khi còn ở Real Madrid C.F.…”). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Marcos Alonso
Alonso khi còn ở Real Madrid năm 2010
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Marcos Alonso Mendoza[1]
Ngày sinh 28 tháng 12, 1990 (33 tuổi)
Nơi sinh Madrid, Tây Ban Nha
Chiều cao 1,88 m (6 ft 2 in)
Vị trí Hậu vệ trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Chelsea
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2008 Real Madrid
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2010 Real Madrid B 39 (3)
2010 Real Madrid 1 (0)
2010–2013 Bolton Wanderers 35 (5)
2013–2016 Fiorentina 57 (4)
2014Sunderland (mượn) 16 (0)
2016– Chelsea
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009 U19 Tây Ban Nha 4 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 31 tháng Tám 2016 (UTC)

Marcos Alonso Mendoza (sinh 28 tháng Mười hai 1990) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha thi đấu cho câu lạc bộ Anh Chelsea F.C.[2] có thể chơi ở vị trí hậu vệ trái hoặc tiền vệ.

Cuộc sống cá nhân

Ông nội Alonso, Marcos Alonso Imaz, thi đấu tám năm cho đội một Real Madrid's. Cha anh, Marcos Alonso Peña, thi đấu một vài mùa tại giải đấu cao nhất Tây Ban Nha, nổi bật nhất là cho Atlético MadridFC Barcelona, cả hai đều từng khoác áo đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha.[3]

Ngày 2 tháng Năm 2011, Alonso bị tạm giữ sau khi liên quan tới vụ tai nạn xe hơi ở Madrid. Anh lái một chiếc xe đâm vào tường, khiến một phụ nữ 20 tuổi đi đường thiệt mạng.[4] Anh bị cáo buộc có lượng cồn quá giới hạn khi điều khiển ô tô.[5]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 20 August 2016[6][7]
Câu lạc bộ Mùa giải League Cup League Cup châu Âu Tổng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Real Madrid Castilla 2008–09 11 0 11 0
2009–10 28 3 28 3
Tổng 39 3 39 3
Real Madrid 2009–10 1 0 0 0 0 0 1 0
Tổng 1 0 0 0 0 0 1 0
Bolton Wanderers 2010–11 4 0 3 0 2 0 9 0
2011–12 5 1 1 0 1 0 7 1
2012–13 26 4 3 0 1 0 30 4
Tổng 35 5 7 0 4 0 46 5
Fiorentina 2013–14 3 0 0 0 6 0 9 0
Tổng 3 0 0 0 6 0 9 0
Sunderland (mượn) 2013–14 16 0 1 0 3 0 20 0
Tổng 16 0 1 0 3 0 20 0
Fiorentina 2014–15 22 1 3 0 10 1 35 2
2015–16 31 3 1 0 7 0 39 3
2016–17 1 0 0 0 0 0 1 0
Tổng 54 4 4 0 17 1 75 5
Toàn sự nghiệp 148 12 12 0 7 0 23 1 190 13

Danh hiệu

Câu lạc bộ

Sunderland
Fiorentina

Tham khảo

  1. ^ “Premier League clubs submit squad lists” (PDF). Premier League. 4 tháng 2 năm 2014. tr. 32. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ ALONSO CEDUTO AL CHELSEA; AFC Fiorentina, 31 August 2016 (tiếng Ý)
  3. ^ Marcos Alonso: "Mi sueño es dar el salto al primer equipo del Real Madrid" (Marcos Alonso: "I dream of playing for Real Madrid's first team"); Fútbol de Cantabria, 8 September 2009 (tiếng Tây Ban Nha)
  4. ^ “Detenido el jugador del Bolton Marcos Alonso tras un accidente en el que ha muerto una joven” (bằng tiếng Spanish). Marca. 2 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ “Bolton's Marcos Alonso in court over fatal car accident in Madrid”. The Guardian. 2 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2011.
  6. ^ “Marcos Alonso”. Soccerway. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  7. ^ Bản mẫu:ESPNsoccernet
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên LC

Liên kết ngoài