Bước tới nội dung

Pumped Up Kicks

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Pumped Up Kicks"
Đĩa đơn của Foster the People
từ album Foster the People Torches
Phát hành14 tháng 9 năm 2010 (2010-09-14)
Thu âm2010
Thể loại
Thời lượng
  • 3:59 (bản album)
  • 3:38 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩa
Sáng tácMark Foster
Sản xuấtMark Foster
Thứ tự đĩa đơn của Foster the People
"Pumped Up Kicks"
(2010)
"Helena Beat"
(2011)
Video âm nhạc
"Pumped Up Kicks" trên YouTube

"Pumped Up Kicks" là một bài hát của ban nhạc người Mỹ Foster the People nằm trong EP đầu tay mang chính tên họ (2010) cũng như album phòng thu đầu tay của nhóm, Torches (2011). Nó được phát hành vào ngày 14 tháng 9 năm 2010 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ hai album bởi Startime InternationalColumbia Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp của Foster the People. "Pumped Up Kicks" được viết lời và sản xuất bởi giọng ca chính của nhóm Mark Foster, và xuất phát từ ý tưởng khi anh đang lên kế hoạch sáng tác một bản nhạc quảng cáo thương mại. Bài hát đã nhận được sự chú ý đáng kể sau khi được đăng tải trực tuyến vào năm 2010 để tải xuống miễn phí, đồng thời giúp nhóm đạt được một hợp đồng thu âm với hãng đĩa Startime International thuộc Columbia Records. Đây là một bản indie pop kết hợp với những yếu tố từ psychedelic pop mang nội dung đề cập đến những suy nghĩ tiêu cực của một cậu bé trong khoảng thời gian cậu gặp nhiều khó khăn, tương phản với phần giai điệu mang hơi hướng lạc quan của bài hát.

Sau khi phát hành, "Pumped Up Kicks" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai, chất giọng hấp dẫn của Foster cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải thưởng âm nhạc Billboard cho Top Bài hát Rock và một đề cử giải Grammy cho Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 54. Bắt đầu nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng liên tục trên đài phát thanh vào năm 2011, "Pumped Up Kicks" đã trở thành một hit ngủ quên với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc và Ba Lan, đồng thời lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm những thị trường lớn như Áo, Canada, Pháp, Đức, Nhật Bản và New Zealand. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong tám tuần liên liếp, trở thành đĩa đơn đầu tiên của nhóm vươn đến top 5 và đạt thứ hạng cao nhất của họ tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 7 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Pumped Up Kicks" được đạo diễn bởi Josef Geiger, trong đó bao gồm những cảnh Foster the People hát trên một sân khấu, xen kẽ với những hình ảnh nhóm thực hiện những hoạt động vui chơi khác, như ném đĩa và lướt sóng. Nó đã nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2011 ở hạng mục Video Rock xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Saturday Night Live, The Late Late Show with Craig FergusonThe Tonight Show with Jay Leno, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Foster the People, "Pumped Up Kicks" đã khởi đầu cho chuỗi thành công của nhạc indie về mặt thương mại. Ngoài ra, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như "Weird Al" Yankovic, Usher, Taylor Swift, Zac Efron, Kendrick Lamar, Troye SivanKarmin, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm CSI: NY, Friends with Benefits, Gossip Girl, Homeland, Pretty Little Liars, SuitsThe Vampire Diaries.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tải kĩ thuật số[3]

  1. "Pumped Up Kicks" (bản album) – 3:59

Đĩa CD tại Đức[4]

  1. "Pumped Up Kicks" (bản album) – 3:59
  2. "Pumped Up Kicks" (radio chỉnh sửa) - 3:40

Đĩa 12" tại Hoa Kỳ[5]

  1. "Pumped Up Kicks" – 4:13
  2. "Chin Music For The Unsuspecting Hero" – 3:26
  3. "Pumped Up Kicks" (A Cappella) – 4:13
  4. "Pumped Up Kicks" (không lời) – 4:13

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[62] 6× Bạch kim 420.000^
Áo (IFPI Áo)[63] Bạch kim 30.000*
Canada (Music Canada)[64] 5× Bạch kim 0*
Pháp (SNEP)[66] Vàng 65,000[65]
Đức (BVMI)[67] Bạch kim 500.000^
Ý (FIMI)[68] Bạch kim 50.000double-dagger
México (AMPROFON)[69] 2× Bạch kim 120.000*
New Zealand (RMNZ)[70] Bạch kim 15.000*
Anh Quốc (BPI)[71] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[73] 6× Bạch kim 5,328,000[72]
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[74] Vàng 900.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Gilman, Hannah (ngày 14 tháng 6 năm 1848). “Usher Covers Foster the People's 'Pumped Up Kicks'. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ “50 Best Singles of 2011 > 11. Foster the People, 'Pumped Up Kicks'. Rolling Stone. ngày 7 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ “Pumped Up Kicks by Foster The People on Amazon Music”. Amazon. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ “Foster The People – Pumped Up Kicks”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ “Foster The People – Pumped Up Kicks”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  6. ^ "Australian-charts.com – Foster The People – Pumped Up Kicks" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  7. ^ "Austriancharts.at – Foster The People – Pumped Up Kicks" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  8. ^ "Ultratop.be – Foster The People – Pumped Up Kicks" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  9. ^ "Ultratop.be – Foster The People – Pumped Up Kicks" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  10. ^ "Brasil Hot 100 Airplay". Billboard Brasil (Brasil: bpp) (2): 97”. Billboard Brasil (ABPD). ngày 7 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012.
  11. ^ "Foster the People Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  12. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 25. týden 2014. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  13. ^ "Lescharts.com – Foster The People – Pumped Up Kicks" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  14. ^ “Foster The People - Pumped Up Kicks” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  15. ^ “Chart Search Results - Greece Digital Songs 2011-12-17”. Billboard.biz. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2012.
  16. ^ "Chart Track: Week 37, 2011" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  17. ^ "Foster the People Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  18. ^ “Mexico Airplay”. Billboard. ngày 5 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2012.
  19. ^ "Nederlandse Top 40 – Foster The People" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Foster The People – Pumped Up Kicks" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  21. ^ "Charts.nz – Foster The People – Pumped Up Kicks" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  22. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100.
  23. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  24. ^ “SloTop50: Slovenian official singles weekly chart”. SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  25. ^ “Vecolista Heatseeker – Vecka 1, 5 januari 2018” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2018.
  26. ^ "Swisscharts.com – Foster The People – Pumped Up Kicks" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  27. ^ "Foster The People: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  28. ^ "Foster the People Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  29. ^ "Foster the People Chart History (Adult Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  30. ^ "Foster the People Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  31. ^ "Foster the People Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  32. ^ "Foster the People Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  33. ^ "Foster the People Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  34. ^ "Foster the People Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  35. ^ "Foster the People Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  36. ^ "Foster the People Chart History (Latin Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  37. ^ "Foster the People Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  38. ^ "Foster the People Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  39. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2011”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  40. ^ “Jahreshitparade 2011”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  41. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2011”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  42. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  43. ^ “Jaarlijsten 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  44. ^ “Top Selling Singles of 2011”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  45. ^ "Loca People" - Hit of the Year 2011 in Poland!”. ZPAV. Dj Promotion. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012.
  46. ^ “Swiss Year-End Charts 2011”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  47. ^ “Year End Chart 2011” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  48. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  49. ^ “Adult Alternative Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  50. ^ “Alternative Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  51. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2011”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  52. ^ “Dance/Mix Show Songs - Year End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  53. ^ “Pop Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  54. ^ “Rock Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  55. ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Singles 2012”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  56. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  57. ^ “Classement Singles - année 2012” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  58. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  59. ^ “Rock Songs - Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  60. ^ “SloTop50: Slovenian official year end singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  61. ^ “Greatest of All Time Alternative Songs”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2019.
  62. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  63. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Foster the People – Pumped Up Kicks” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  64. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Foster the People – Pumped Up Kicks” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  65. ^ Durand, Dominic. “InfoDisc: Les Meilleurs Ventes de Singles en 2012” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  66. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Foster the Peple – Pumped Up Kicks” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  67. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Foster the People; 'Pumped Up Kicks')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  68. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Foster the People – Pumped Up Kicks” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2017" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Pumped Up Kicks" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  69. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Foster the People ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Pumped Up Kicks ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  70. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Foster the People – Pumped Up Kicks” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  71. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Foster the People – Pumped Up Kicks” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Pumped Up Kicks vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  72. ^ Paul Grein (ngày 28 tháng 8 năm 2013). “Week Ending Aug. 25, 2013. Songs: Robin & Marvin”. Chart Watch. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  73. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Foster the People – Pumped Up Kicks” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  74. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Foster the People – Pumped Up Kicks” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2013 to obtain certification.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]