Serhiy Kryvtsov
Kryvtsov với Shakhtar Donetsk vào năm 2014 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Serhiy Andriyovych Kryvtsov | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 15 tháng 3, 1991 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Zaporizhzhia, Liên Xô | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,86 m[1] | ||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Inter Miami | ||||||||||||||||
Số áo | 27 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2004–2007 | Metalurh Zaporizhzhia | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2007–2008 | Metalurh-2 Zaporizhzhia | 7 | (0) | ||||||||||||||
2008–2010 | Metalurh Zaporizhzhia | 44 | (2) | ||||||||||||||
2010–2022 | Shakhtar Donetsk | 145 | (11) | ||||||||||||||
2023– | Inter Miami | 14 | (1) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2006–2007 | U-16 Ukraina | 8 | (0) | ||||||||||||||
2006–2007 | U-17 Ukraina | 18 | (2) | ||||||||||||||
2009 | U-18 Ukraina | 6 | (0) | ||||||||||||||
2009 | U-19 Ukraina | 5 | (0) | ||||||||||||||
2009–2012 | U-21 Ukraina | 29 | (2) | ||||||||||||||
2011– | Ukraina | 33 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19:51, 8 tháng 6 năm 2023 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 6 năm 2023 |
Serhiy Andriyovych Kryvtsov (tiếng Ukraina: Сергій Андрійович Кривцов; sinh ngày 15 tháng 3 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ukraina hiện tại đang thi đấu ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ Inter Miami tại Major League Soccer.[2][3][4]
Sự nghiệp thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Metalurh Zaporizhzhia
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra tại Zaporizhzhia, Ukraina, Kryvtsov là sản phẩm của lò đào tạo Metalurh Zaporizhzhia Youth, nơi anh được huấn luyện bởi Viktor Tryhubov. Anh ra mắt câu lạc bộ ở tuổi 17 trong trận hòa 1-1 với Chornomorets Odesa vào ngày 3 tháng 5 năm 2008. Bàn thắng đầu tiên của anh cho câu lạc bộ là trong chiến thắng 2–0 trước Illichivets Mariupol vào ngày 27 tháng 2 năm 2010. Anh rời câu lạc bộ vào tháng 5 năm 2012 để gia nhập Shakhtar Donetsk với mức phí không được tiết lộ.
Shakhtar Donetsk
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 11 tháng 5 năm 2010, Kryvtsov, cùng với Taras Stepanenko, ký hợp đồng với FC Shakhtar Donetsk từ Metalurh theo bản hợp đồng 5 năm.[5] Lần ra sân đầu tiên của anh ấy cho câu lạc bộ là vào ngày 10 tháng 11 năm 2010, trong chiến thắng 1–0 tại Cúp bóng đá Ukraina trước đội bóng cũ, Metalurh Zaporizhzhia. Anh đã ra sân thêm hai lần nữa trong mùa giải đầu tiên của mình, cả hai đều đến ở giải VĐQG. Shakhtar giành cú ăn ba thành công tại Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina, Cúp bóng đá Ukraina và Siêu cúp bóng đá Ukraina
Mùa giải tiếp theo, anh có 6 lần ra sân cho câu lạc bộ, năm trong số đó là ở giải VĐQG, khi Shakhtar bảo vệ thành công chức vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina và Cúp bóng đá Ukraina.
Anh ra mắt mùa giải 2012–13 vào ngày 26 tháng 8 năm 2012, trong chiến thắng 3–0 trước Karpaty Lviv trên sân vận động Donbass Arena. Anh chơi trọn vẹn 90 phút và nhận thẻ vàng ở phút thứ 85.[6] Anh cũng góp mặt trong chiến thắng 3–1 trước Dynamo Kyiv khi vào sân thay người ở phút 70, cho Oleksandr Kucher gặp chấn thương, người đã lập một cú đúp bàn thắng.[7]
Inter Miami
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 1 năm 2023, Kryvtsov gia nhập câu lạc bộ Inter Miami tại Major League Soccer theo bản hợp đồng hai năm, với tùy chọn gia hạn năm thứ ba.[8] Trong trận đấu đầu tiên cho câu lạc bộ, Kryvtsov đã ghi bàn mở tỷ số trận đấu khi Inter Miami đánh bại CF Montréal 2–0.[9] Vì vậy, anh có tên trong Đội hình xuất sắc nhất của vòng đấu đầu tiên.[10]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Kryvtsov là cầu thủ của đội tuyển trẻ U-19 Ukraina và U-21 Ukraina. Anh là thành viên của đội U-19 Ukraina đã giành chức vô địch Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu 2009. Anh ra sân lần đầu tiên cho đội tuyển quốc gia trong trận thua 4–0 trước Cộng hòa Séc vào ngày 6 tháng 9 năm 2011, chơi trọn vẹn 90 phút.[11]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 27 tháng 8 năm 2023
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu Âu | Siêu cúp | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Metalurh-2 Zaporizhzhia | 2006–07 | Giải bóng đá hạng hai Ukraina | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 |
2007–08 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | ||
Tổng cộng | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | ||
Metalurh Zaporizhzhia | 2007–08 | Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 |
2008–09 | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 17 | 0 | ||
2009–10 | 23 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 24 | 2 | ||
Tổng cộng | 44 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 45 | 2 | ||
Shakhtar Donetsk | 2010–11 | Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina | 2 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 |
2011–12 | 5 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | ||
2012–13 | 15 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 16 | 1 | ||
2013–14 | 19 | 2 | 4 | 0 | 1[a] | 0 | 0 | 0 | 24 | 2 | ||
2014–15 | 17 | 3 | 2 | 0 | 2[b] | 0 | 0 | 0 | 21 | 3 | ||
2015–16 | 7 | 0 | 4 | 0 | 3[c] | 0 | 0 | 0 | 14 | 0 | ||
2016–17 | 6 | 0 | 2 | 0 | 4[d] | 2 | 1 | 0 | 13 | 2 | ||
2017–18 | 13 | 2 | 1 | 0 | 1[b] | 0 | 1 | 0 | 16 | 2 | ||
2018–19 | 21 | 0 | 4 | 0 | 6[e] | 0 | 1 | 0 | 32 | 0 | ||
2019–20 | 23 | 2 | 1 | 0 | 12[f] | 0 | 1 | 0 | 37 | 2 | ||
2020–21 | 12 | 1 | 1 | 0 | 4[g] | 0 | 1 | 0 | 18 | 1 | ||
2021–22 | 7 | 0 | 1 | 0 | 4[b] | 0 | 1 | 0 | 13 | 0 | ||
Tổng cộng | 147 | 12 | 22 | 0 | 37 | 2 | 6 | 0 | 213 | 13 | ||
Inter Miami | 2023 | Major League Soccer | 19 | 1 | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 26 | 1 |
Tổng cộng | 19 | 1 | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 26 | 1 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 217 | 15 | 30 | 0 | 37 | 2 | 6 | 0 | 291 | 16 |
- ^ Ra sân tại UEFA Europa League
- ^ a b c Ra sân tại UEFA Champions League
- ^ Ra sân tại UEFA Champions League và UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại UEFA Champions League và UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại UEFA Champions League và UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại UEFA Champions League và UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại UEFA Champions League và UEFA Europa League
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến trận đấu diễn ra vào ngày 9 tháng 9 năm 2023[12]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Ukraina | 2011 | 1 | 0 |
2012 | 0 | 0 | |
2013 | 0 | 0 | |
2014 | 0 | 0 | |
2015 | 0 | 0 | |
2016 | 1 | 0 | |
2017 | 2 | 0 | |
2018 | 5 | 0 | |
2019 | 7 | 0 | |
2020 | 3 | 0 | |
2021 | 11 | 0 | |
2022 | 1 | 0 | |
2023 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 33 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Shakhtar Donetsk
- Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina: 2010–11, 2011–12, 2012–13, 2013–14, 2016–17, 2017–18, 2018–19
- Cúp bóng đá Ukraina: 2010–11, 2011–12, 2012–13, 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2018–19
- Siêu cúp bóng đá Ukraina: 2010, 2012, 2013, 2014, 2015, 2017
Inter Miami
Ukraina
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Sergey Krivtsov - Official site of the Ukrainian Football Association”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Serhiy Kryvtsov - Player Profile - Football - Eurosport”. Eurosport.
- ^ “S. Kryvtsov - Profile with news, career statistics and history”. Soccerway.
- ^ “Sergii Kryvtsov”. www.mlssoccer.com.
- ^ “Fresh blood in Shakhtar”. FC Shakhtar Official Site. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Shakhtar Donetsk vs Karpaty 3-0”. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Shakhtar Donetsk vs Dynamo Kyiv 3-1”. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2012.
- ^ Kaufman, Michelle (31 tháng 1 năm 2023). “Serhiy Kryvtsov comments on war in Ukraine and why he left Shakhtar for Inter Miami”. Miami Herald. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
- ^ Sigal, Jonathan (26 tháng 2 năm 2023). “Inter Miami enjoy "dream" start, even without Josef Martínez's milestone”. Major League Soccer. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
- ^ Silva, Daniela (28 tháng 2 năm 2023). “Callender and Kryvtsov Named to MLS Team of the Matchday”. Inter Miami. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Czech Republic vs. Ukraine - 6 September 2011 - Soccerway”.
- ^ Serhiy Kryvtsov tại National-Football-Teams.com
- ^ Sigal, Jonathan (20 tháng 8 năm 2023). “Lionel Messi & Inter Miami are Leagues Cup champions!”. MLS Soccer. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Serhiy Kryvtsov tại Soccerway
- Thông tin cá nhân tại EUFO Lưu trữ 2010-08-19 tại Wayback Machine
- Thông tin cá nhân tại Football Squads
- Sinh năm 1991
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Ukraina
- Cầu thủ bóng đá Ukraina ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài tại Hoa Kỳ
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Ukraina
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Ukraina
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Ukraina
- Hậu vệ bóng đá
- Hậu vệ bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá FC Metalurh Zaporizhzhia
- Cầu thủ bóng đá FC Metalurh-2 Zaporizhzhia
- Cầu thủ bóng đá Shakhtar Donetsk
- Cầu thủ bóng đá Inter Miami CF
- Cầu thủ Giải bóng đá ngoại hạng Ukraina
- Cầu thủ Giải bóng đá hạng hai Ukraina
- Cầu thủ bóng đá Major League Soccer
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020