Đại học Minnesota

(Đổi hướng từ University of Minnesota)

Viện đại-học Minnesota (thường được gọi với các tên The University of Minnesota, Minnesota, U of M, UMN, hoặc chỉ đơn giản là the U) là một viện đại-học nghiên-cứu công-lập nằm ở hai đô-thị MinneapolisSaint Paul, bang Minnesota. Hai khuôn-viên của viện đại-học này ở hai đô-thị Minneapolis và Saint Paul cách nhau khoảng 3 dặm (4,8 km), nhưng trên thực tế khuôn-viên trường ở Saint Paul thực chất nằm tại khu láng giềng Falcon Heights.[7] Viện đại-học Minnesota – Twin Cities là viện đại-học lớn nhất trong Hệ-thống các Viện đại-học Minnesota (University of Minnesota System) cũng như có số lượng sinh-viên lớn thứ sáu ở Hoa Kỳ, với 51.147 sinh-viên tham gia học (học-niên 2013-2014). Viện đại-học này cũng là viện đại-học chính đứng đầu (flagship) trong Hệ thống các Viện đại-học Minnesota. Viện đại-học được phân thành 19 trường (colleges/schools) cùng với các khuôn-viên trường chị em ở các đô-thị Crookston, Duluth, Morris, và Rochester.

University of Minnesota
Tập tin:Umnseal.png
Vị trí
Map
, ,
Tọa độ44°58′29″B 93°14′07″T / 44,974747°B 93,235353°T / 44.974747; -93.235353
Thông tin
LoạiPublic
Flagship University
Land-Grant
Sea-Grant
Space-Grant
Khẩu hiệuCommune vinculum omnibus artibus (Latin)
(A common bond for all the arts)
Thành lập1851 (1851)[1]
Hiệu trưởngEric W. Kaler
Nhân viên3,804[4]
Số Sinh viên48,231[5]
Khuôn viênUrban
2.730 mẫu Anh (1.100 ha)
MàuMaroon and Gold[6]
         
Linh vậtGoldy Gopher
Tài trợ$3.281 billion (2016)[2]
Kinh phí$3.8 billion (FY 17)[3]
Websitewww.umn.edu
Tổ chức và quản lý
Phó hiệu trưởngKaren Hanson
Thống kê
Sinh viên đại học28,942[5]
Sinh viên sau đại học15,859[5]
Nghiên cứu sinh3,430[5]

Viện đại-học Minnesota là một trong những thành viên của Public Ivy (những trường công lập danh tiếng nhất Hoa Kỳ, bởi vì những trường tư thục nổi tiếng nhất là Ivy League), với môi-trường học-thuật sánh ngang với các viện đại-học trong nhóm Ivy League. Được thành lập vào năm 1851, Viện đại-học Minnesota được xếp vào loại R1 Doctoral University (phân hạng cao nhất) trong phân loại của Carnegie Classification of Institutions of Higher Education với nhiều hoạt động nghiên-cứu cấp cao.[8] Viện đại-học cũng là một thành viên trong Hiệp-hội các Viện đại-học Bắc Mỹ và xếp hạng 14 về lãnh-vực nghiên-cứu với chi-phí cho việc nghiên-cứu vào 881 triệu dollar Mỹ trong năm tài-khoá 2015.[9]

Các giảng-viên, cựu sinh-viên, và các nghiên-cứu-gia của Viện đại-học Minnesota đã được trao 30 giải Nobel[10] và 3 giải Pulitzer.[11] Những cựu sinh-viên nổi bật của Viện đại-học gồm có hai Phó Tổng-thống Hoa Kỳ Hubert Humphrey và Walter Mondale, cùng với Bob Dylan, được trao giải Nobel Văn chương 2016.

Học-thuật

sửa

Tổ-chức và Hành-chánh

sửa

Viện đại-học Minnesota bao gồm 19 trường đại-học và trường chuyên-nghiệp:[12]

Các Học-viện và Trung-tâm

sửa

Viện đại-học có 6 trung-tâm liên ngành cũng như các viện nghiên-cứu có phạm vi rộng khắp trên toàn viện đại-học:[13]

Thứ hạng

sửa
Hạng Đại học
Quốc gia
ARWU[14] 24
Forbes[15] 119
U.S. News & World Report[16] 71
Washington Monthly[17] 53
Toàn cầu
ARWU[18] 33
QS[19] 137
Times[20] 53
U.S. News & World Report[21] 38

Toàn Cầu

sửa

Năm 2016, Viện đại-học Minnesota được xếp hạng thứ 33 trên thế-giới bởi the Academic Ranking of World Universities (ARWU). Năm 2017, U.S. News & World Report đánh giá viện ở vị-trí thứ 38 trong bảng-xếp-hạng "Best Global University Rankings".[22] Times Higher Education World University Rankings trong năm 2015 xếp viện đại-học Minnesota hạng 46 toàn cầu.[23] The Center for World University Rankings (CWUR) xếp viện đại-học hạng 45 toàn thế-giới năm 2016 dựa trên các tiêu-chí về chất-lượng giáo-dục, công việc của cựu sinh-viên, chất-lượng của giảng-viên, các ấn-phẩm, sức ảnh-hưởng, trích-dẫn, sự lan-toả rộng, và các bằng-sáng-chế.[24] Năm 2016, Nature Index xếp viện đại-học Minnesota vị-trí thứ 34 trên thế-giới dựa trên các ấn-phẩm xuất-bản nghiên-cứu trong các tạp-chí khoa-học hàng đầu về các chuyên-ngành khoa-học sự sống, hóa-học, khoa-học địa-cầu và môi-trường cũng như khoa-học tự-nhiên dựa trên các dữ-liệu xuất-bản từ năm 2015.[25] Cũng trong năm 2015, Academic Ranking of World Universities xếp chuyên-ngành Toán học của viện hạng thứ 11 trên thế-giới.[26]

Quốc-gia

sửa

Viện đại-học Minnesota được xếp hạng 14 trên tất cả trong số các viện đại-học nghiên-cứu hàng đầu quốc-gia bởi Center for Measuring University Performance.[27] Bảng xếp hạng năm 2016 của U.S. News & World Report đánh giá chất-lượng giáo-dục hệ đại-học của viện đạt hạng 69 toàn quốc trong danh-sách 100 viện đại-học hàng đầu của Hoa Kỳ. U.S. News & World Report cũng xếp hạng các chương-trình học chuyên-ngành của viện như: Kỹ-thuật Hoá-học hạng 3, Dược-học (PharmD) hạng 3, Tiến-sỹ Kinh-tế-học hạng 10, Tâm-lý-học hạng 8, Thống-kê-học hạng 16, Thính-âm-học hạng 9, và University of Minnesota Medical School (Trường Y-khoa) hạng 6 về primary care (chăm sóc sức-khoẻ ban-đầu) cũng như hạng 34 về nghiên-cứu y-khoa trên toàn quốc.[28] Law School (Trường Luật-khoa), liên tục được công nhận là trường luật hàng đầu Hoa Kỳ bởi U.S. News & World Report khi đứng hạng 20 toàn quốc, và luôn dẫn đầu về các chuyên-ngành Thương-mại Luật, Quốc-tế Luật, và clinical education (học tập dựa trên kinh-nghiệm).[29] Ngoài ra, 19 phân-khoa trong lãnh-vực giáo-dục sau-đại-học của viện đại-học cũng nằm trong top 20 toàn quốc được đánh giá bởi U.S. National Research Council.[30] Trong năm 2008, 2012, và 2016 U.S. News & World Report đã xếp hạng College of Pharmacy (Trường Dược-khoa) hạng 2 toàn quốc.[31] Năm 2011, U.S. News & World Report xếp School of Public Health (Trường Y-tế Công-cộng) hạng 8 toàn quốc,[32] trường cũng xếp hạng 2 về đào tạo văn-bằng Master of Healthcare Administration (Thạc-sỹ Quản-trị Y-tế).[33] Viện đại-học xếp hạng 19 về gây quỹ NIH năm 2008.[34] Viện đại-học Minnesota được liệt kê vào danh-sách "Public Ivy" của Greenes' Guides The Public Ivies: America's Flagship Public Universities.[35]

Khám-phá và Phát-minh

sửa

Viện đại-học Minnesota đã trở thành một thành-viên của the Laser Interferometer Gravitational-wave Observatory (LIGO) trong năm 2007, và đóng vai-trò tiên phong trong dự-án phân-tích dữ-liệu về việc tìm kiếm sóng hấp dẫn (gravitational waves) – sự tồn-tại của nó đã được các khoa-học-gia xác nhận hồi tháng 2 năm 2016.[36]

Viện đại-học cũng là nơi đã phát triển Gopher,[37] chính là tiền-thân của World Wide Web ngày nay, bằng cách sử dụng các hyperlinks để kết nối các tài-liệu trên các máy-vi-tính với nhau thông qua Internet. Tuy nhiên, một phiên bản khác tương tự Gopher được sản xuất bởi CERN lại được ưa chuộng hơn vì miễn phí và giúp dễ xử lý các trang web đa-phương-tiện.[38] Viện đại-học còn là nhà của Viện Charles Babbage (Charles Babbage Institute), một trung-tâm nghiên-cứu và lưu-trữ chuyên về lịch-sử máy-tính. Phân-khoa khoa-học Máy-tính của viện có sự phát-triển lâu đời từ thời của những chiếc siêu-máy-tính đầu tiên trên thế-giới, nổi bật là sự phát triển siêu-máy-tính Cray của kiến-trúc-sư về siêu-máy-tính Seymour Cray.[39] Một số giảng-viên nổi bật của phân-khoa gồm có Yousef Saad, Vipin Kumar, Jaideep Srivastava, John Riedl, và Joseph Konstan. Một vài cựu sinh-viên nổi bật của phân-khoa gồm Ed Chi, Imrich Chlamtac, Leah Culver, Jeff Dean, Mark P. McCahill, Arvind Mithal, và Calvin Mooers.

  • Biomimetics (Sinh-thể Mô-phỏng)- Otto Schmitt phát minh ra mạch-tích-hợp Schmitt trigger, mạch-lặp-lại cathode (cathode follower), bộ khuếch-đại vi-sai, và bộ khuếch-đại chopper-ổn định.
  • NASA - Deke Slayton là một trong những phi-hành-gia đầu tiên trong nhóm NASA Mercury Seven, và sau đó trở thành cục-trưởng đầu tiên của Văn-phòng Phi-hành-đoàn thuộc NASA. Deke Slayton phục vụ với tư cách là Giám-đốc Phi-đoàn-bay (NASA's Director of Flight Crew Operations), chịu trách-nhiệm về các hoạt-động bay của phi-hành-đoàn ở NASA từ tháng 11 năm 1963 cho tới tháng 3 năm 1972. Vào thời điểm đó, ông được cấp giấy chứng-nhận sức-khoẻ cho việc bay vào không-gian, và được chỉ định làm docking module phi-công của chuyến bay thử-nghiệm Apollo–Soyuz Test Project năm 1975 ở tuổi 51, và cũng là người lớn tuổi nhứt bay vào không-gian ở thời điểm đó.
  • Bathythermograph - Athelstan Spilhaus đã phát triển hoàn thiện thiết-bị bathythermograph (BT) vào năm 1938, một thiết-bị có tầm quan trọng sống còn trong Đệ Nhị Thế Chiến trong cuộc chiến chống lại U-boat của Đức Quốc xã. Trong suốt thời-gian chiến-tranh, BT đã trở thành thiết-bị tiêu-chuẩn cho tất cả các tiềm-thủy-đỉnh của Hải quân Hoa Kỳ cùng với các tàu khác tham gia vào cuộc chiến chống tiềm-thủy-đỉnh của địch.
  • CDC 6600 - James Thornton phát triển CDC 6600, chiếc siêu-máy-tính đầu-tiên trên thế-giới, được thiết kế bởi Seymour Cray.
  • Ziagen® - Robert Vince đã làm việc với các ứng viên về thuốc kháng virus của Viện đại-học Minnesota, nơi ông tiếp tục phát triển các chất carbocyclic nucleosides gọi là 'carbovirs'. Loại dược phẩm này bao gồm cả thuốc abacavir. Abacavir đã được thương-mại-hóa bởi GlaxoSmithKline với tên Ziagen® dùng trong điều-trị-bệnh AIDS, Ziagen® (hay abacavir) là cơ-sở cho thuốc chống AIDS nổi tiếng được bán bởi Glaxo SmithKline.

Các Khuôn-viên Trường

sửa

Nhân-khẩu

sửa

Viện-đại-học Minnesota ở Twin Cities là viện-đại-học lớn nhứt trong Hệ-thống các Viện-đại-học Minnesota (University of Minnesota System). Với hơn 50.000 sinh viên theo học, viện có số lượng sinh viên theo học lớn thứ sáu toàn Hoa-Kỳ. Viện-đại-học còn có hơn 300 trung-tâm và học-viện về nghiên-cứu, giáo-dục cũng như tiếp cận trên mọi phương-diện từ khoa-học sự-sống tới chính-sách-công hay kỹ-thuật và công-nghệ.[36]

Viện-đại-học cung cấp 143 chương-trình giáo-dục hệ đại-học[40] và 200 chương-trình giáo-dục hệ cao-học.[41] Viện cũng có cả ba nhánh của chương-trình Đào-tạo Sĩ-quan Dự-bị (Reserve Officer Training Corps). Viện-đại-học V Minneso ở a Twin Citiecùng với các viện-đại-học chung hệ-thống ở t Crookston, Duluthvànd Morris đều được công nhận bởi Higher Learning Commission (HLC) của North Central Association of Colleges and Schools.[42]

Thành-phần các chủng-tộc/dân-tộc của sinh-viên trong viện-đại-học lần lượt: 65.3% sinh-viên da-trắng, 12.7% sinh-viên quốc-tế (không xác định chủng-tộc/dân-tộc), 9.2% sinh-viên gốc Á-châu, 4.3% sinh-viên gốc Phi-châu, 3.1% người gốc Latin, 1.2% sinh-viên người-Mỹ-bổn-địa, và 4.2% không xác định. 63% số sinh-viên trúng tuyển vào trường là cư-dân của bang Minnesota, còn lại 37% là đến từ các nơi khács.[43] Theo Văn-phòng Nghiên-cứu Thể-chế của viện-đại-học, tính đến kỳ-học mùa Thu 2015, Viện-đại-học Minnesota ở Twin Cities có 30.511 sinh-viên đại-học. Trong số đó, 5.711 là sinh-viên năm nhứt, và 12.659 sinh-viên cao-học.

Khuôn-viên trường ở Minneapolis

sửa

Bờ Đông

sửa

Bờ Tây

sửa

Đi lại vòng quanh

sửa

Khuôn-viên trường ở Saint Paul

sửa

Đi lại giữa hai khuôn-viên trường ở Minneapolis và Saint Paul

sửa

Liên-minh Học-thuật Big 10

sửa

Viện đại-học Minnesota là một thành viên tham gia vào Liên minh Học thuật Big 10 (Big Ten Academic Alliance). Liên-minh học-thuật Big Ten là hiệp-hội học-thuật của các viện đại-học trong Big Ten Conference. Với việc chi ra hơn 10 tỷ dollar Mỹ vào các đề tài nghiên-cứu (2014-2015), các viện đại-học trong liên-minh cung cấp những hiểu-biết sâu sắc về các vấn-đề quan trọng trong các lãnh-vực y-học, công-nghệ, nông-nghiệp và cộng-đồng. Sinh-viên tại các viện tham gia trong liên-minh cũng được phép hưởng ưu tiên trong việc mượn tài-liệu từ các thư-viện của các viện đại-học khác trong liên minh.[44] Liên-minh học-thuật Big Ten sử dụng việc mua hàng và cấp phép tập-thể, nhờ đó đã giúp các viện đại-học trong liên-minh tiết kiệm được hơn 19 triệu dollar Mỹ cho tới nay.[45] Liên-minh cũng giúp sinh-viên trong việc tìm hiểu các khoá học chung,[46] các trương-trình phát triển chuyên-môn,[47] du-học, hợp-tác quốc-tế,[48] cũng như các sáng-kiến khác.

Cuộc sống sinh-viên và truyền-thống

sửa

Một vài nhân-vật nổi bật

sửa

Tài liệu tham chiếu

sửa
  1. ^ “Board of Regents Policy” (PDF). University of Minnesota. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ As of ngày 30 tháng 6 năm 2016. “U.S. and Canadian Institutions Listed by Fiscal Year (FY) 2016 Endowment Market Value and Change in Endowment Market Value from FY 2015 to FY 2016”. National Association of College and University Business Officers and Commonfund Institute. 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ For Minnesota State Fiscal Year 2017 “University of Minnesota Budget”. University of Minnesota. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ “University of Minnesota: Employee Head Count”. University of Minnesota Office of Institutional Research. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ a b c d Campus and Unit Enrollment by Academic Level for Spring 2016 Lưu trữ 2016-07-21 tại Wayback Machine University of Minnesota Office of Institutional Research
  6. ^ “Our Brand: How to Convey It”. University of Minnesota. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ “About Us”. University of Minnesota Twin Cities. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ “Carnegie Classifications | Standard Listings”. The Carnegie Classification of Institutions of Higher Education.
  9. ^ “NSF Rankings by total R&D expenditures”. Association of American Universities. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ “University of Minnesota Scholars Walk: Nobel Prize”. University of Minnesota. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2016.
  11. ^ “University of Minnesota Scholars Walk: Pulitzer Prize”. University of Minnesota. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2016.
  12. ^ “Academics and Research”. University of Minnesota.
  13. ^ “Academic Affairs and Provost, University of Minnesota”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  14. ^ “Academic Ranking of World Universities 2016: USA”. Shanghai Ranking Consultancy. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  15. ^ “America's Top Colleges”. Forbes. 5 tháng 7 năm 2016.
  16. ^ “Best Colleges 2017: National Universities Rankings”. U.S. News & World Report. 12 tháng 9 năm 2016.
  17. ^ “2016 Rankings - National Universities”. Washington Monthly. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  18. ^ “Academic Ranking of World Universities 2016”. Shanghai Ranking Consultancy. 2016. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  19. ^ “QS World University Rankings® 2016/17”. Quacquarelli Symonds Limited. 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  20. ^ “World University Rankings 2016-17”. THE Education Ltd. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
  21. ^ “Best Global Universities Rankings: 2017”. U.S. News & World Report LP. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2016.
  22. ^ “Best Global Universities Rankings”. Usnews.com. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  23. ^ “World University Rankings 2015 | Times Higher Education (THE)”. Times Higher Education. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  24. ^ “CWUR 2016 – World University Rankings”. Center for World University Rankings. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2017.
  25. ^ “Nature Index 2016 Global - Top Institutions Academic Sector”. Springer Nature. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016.
  26. ^ “Academic Ranking of World Universities in Mathematics - 2015 | 2015 Top 200 Universities in Mathematics | ARWU-SUBJECT 2015”. Shanghairanking.com. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  27. ^ “Research- The Center for Measuring University Performance” (PDF). Mup.asu.edu. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014.
  28. ^ “University of Minnesota-Twin Cities | Overall Rankings | Best College | US News”. Colleges.usnews.rankingsandreviews.com. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  29. ^ “See the 2016 Best Law Schools”. US News. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  30. ^ Newton, H. J. “NRC Rankings in each of the 41 Areas”. Texas A&M University. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2006.
  31. ^ “Best Pharmacy Programs | Top Pharmacy Schools | US News Best Grad Schools”. Grad-schools.usnews.rankingsandreviews.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2016. Truy cập 7 Tháng tám năm 2016.
  32. ^ “Best Public Health Programs”. US News and World Report. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2011.
  33. ^ “Best Healthcare Management Programs”. US News and World Report. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2012.
  34. ^ “Ranking Tables of National Institutes of Health (NIH) Award Data 2006–2008”. Brimr.org. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2010.
  35. ^ Greene, Howard; Greene, Matthew W. Greenes' Guide to Educational Planning:The Public Ivies. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  36. ^ a b “University of Minnesota World University Rankings | THE”. Times Higher Education. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  37. ^ Anderson, Nate. “The Web may have won, but Gopher tunnels on”. Ars Technica. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
  38. ^ Waters, Darren (ngày 30 tháng 4 năm 2008). “BBC article”. BBC News. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  39. ^ “Cray's Mark Remains Speed With Simplicity”. University of Minnesota Update, Spring 1983. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
  40. ^ “Admissions”. Regents of the University of Minnesota. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2009.
  41. ^ “Degree Programs”. Academics webpage. University of Minnesota, Twin Cities. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2016.
  42. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2014. Truy cập 9 Tháng hai năm 2016.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  43. ^ “OIR: Enrollment Headcount Data: All Data”. University of Minnesota Office of Institutional Research. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  44. ^ “Reciprocal Library Borrowing”. Big Ten Academic Alliance. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  45. ^ “Purchasing and Licensing”. Big Ten Academic Alliance. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  46. ^ “Sharing Access to Courses”. Big Ten Academic Alliance. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
  47. ^ “Leadership Development”. Big Ten Academic Alliance. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
  48. ^ “Global Collaborations”. Big Ten Academic Alliance. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.